Thành lập Công ty TNHH cần bao nhiêu vốn? Mức vốn tối thiểu để thành lập Công ty TNHH theo quy định pháp luật. Thời hạn, hình thức góp vốn như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp qua bài viết sau của LEGALAM.
1. Khái niệm về vốn điều lệ Công ty TNHH
“Vốn điều lệ Công ty TNHH là tổng số vốn do chủ sở hữu (đối với Công ty TNHH một thành viên) hoặc các thành viên (đối với Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định. Số vốn này được ghi nhận trong điều lệ công ty.”
2. Thành lập công ty TNHH cần bao nhiêu vốn?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập Công ty TNHH. Doanh nghiệp có quyền tự quyết định mức vốn điều lệ thành lập công ty phù hợp với:
- Khả năng tài chính
- Quy mô kinh doanh dự kiến
- Kế hoạch phát triển của công ty
Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định theo quy định.
- Mức vốn điều lệ sẽ ảnh hưởng đến mức thuế môn bài phải nộp hàng năm:
- Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm
- Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm
3. Thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH
Các thành viên phải hoàn tất việc góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn và thực hiện thủ tục hành chính chuyển quyền sở hữu không tính vào thời hạn này.
Trong thời gian chưa góp đủ vốn, các thành viên vẫn có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn đã cam kết góp.
4. Xử lý trường hợp không góp đủ vốn điều lệ
Nếu không góp đủ vốn trong thời hạn quy định, Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên phải:
- Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
- Điều chỉnh tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên
- Thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn
Thành viên chưa góp hoặc góp chưa đủ vốn phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trước ngày đăng ký thay đổi.
5. Một số câu hỏi liên quan góp vốn thành lập công ty TNHH
5.1 Doanh nghiệp có cần chứng minh vốn điều lệ thành lập Công ty TNHH không?
Không. Doanh nghiệp không cần chứng minh vốn điều lệ. Tuy nhiên, đối với những ngành nghề có yêu cầu về vốn pháp định hay ký quỹ cần duy trì đáp ứng những điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.
5.2 Có thể thay đổi vốn điều lệ sau khi đã thành lập công ty không?
Có, công ty có thể thay đổi vốn điều lệ sau khi thành lập. Theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Tuy nhiên, cần thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
5.3 Các hình thức góp vốn được chấp nhận khi thành lập công ty TNHH là gì?
Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, các hình thức góp vốn bao gồm:
- Đồng Việt Nam
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi
- Vàng
- Giá trị quyền sử dụng đất
- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ
- Công nghệ, bí quyết kỹ thuật
- Các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam
5.4 Làm thế nào để định giá tài sản góp vốn không phải tiền mặt?
Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá bằng đồng Việt Nam. Việc định giá do các thành viên, cổ đông sáng lập thỏa thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
5.5 Nếu góp vốn bằng ngoại tệ thì cần làm thủ tục gì?
Khi góp vốn bằng ngoại tệ, cần tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối. Theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN, doanh nghiệp phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép và thực hiện các giao dịch góp vốn thông qua tài khoản này.
Kết luận
Trên đây là những phân tích pháp lý để trả lời câu hỏi “Thành lập Công ty TNHH cần bao nhiêu vốn?”
Xác định mức vốn điều lệ phù hợp khi làm thủ tục thành lập công ty là rất quan trọng. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên khả năng tài chính, quy mô hoạt động và chiến lược phát triển dài hạn để đưa ra quyết định phù hợp.
Cố vấn chuyên môn: Luật sư Nguyễn Hoàng